Đèn đỏ là cách nói dân dã về kỳ kinh của người phụ nữ. Theo Nội kinh tố vấn, Thiên thượng cổ thiên chân luận sách Tố vấn chép: “Con gái 7 tuổi thận khí thịnh, răng thay, tóc dài. 14 tuổi (2 x 7) thì có thiên quý, mạch nhâm thông, mạch thái xung thịnh. Kinh nguyệt ra đúng kỳ”.
Người phụ nữ khỏe mạnh bình thường thì 28 ngày thấy kinh nguyệt một lần. Nhưng cá biệt cũng có người thân thể khỏe mạnh mà 2 tháng có kinh một lần thì gọi là “tinh nguyệt”. 3 tháng hành kinh một lần thì gọi là “cư kinh” hay “án quý”, một năm hành kinh một lần thì gọi là “tỵ viên”, suốt đời không hành kinh thì gọi là “âm kinh” nhưng những trường hợp nói trên là hết sức cá biệt.
Khác với chu kỳ trên như kinh ra trước kỳ, kinh ra sau kỳ, kinh ra trước sau không định kỳ, lượng kinh quá nhiều, quá ít thì gọi là kinh nguyệt không đều hoặc là rối loạn kinh nguyệt.
Nguyên nhân bệnh
Tùy theo nguyên nhân mà có các biểu hiện lâm sàng và phép luận trị cụ thể.
Do huyết nhiệt: Vì ăn nhiều thức ăn cay nóng, hút thuốc, uống rượu, hoặc do khí hậu nóng cảm phải nhiệt tà, nhiệt đọng vào huyết, làm cho huyết đi sai đường dẫn đến kinh nguyệt đến sớm, lượng kinh nhiều.
Do hư nhiệt: Do chân âm bị thương tổn, suy nghĩ và phòng lao làm động hỏa, do thất tình thương tổn bên trong mà hóa hỏa, làm âm huyết kém, hỏa nhiệt mạnh dẫn đến kỳ kinh đến sớm, nhưng lượng kinh lại ít.
Do hư hàn: Do dương khí bẩm sinh vốn kém, hàn tà đọng lâu ngày, dương khí bị hư tổn, khí huyết suy kém, cơ năng không mạnh vận hành kém dẫn đến kinh huyết không đúng kỳ, kinh đến muộn mà lượng ít.
Do khí hư: Do dinh dưỡng không đủ, lao động mệt nhọc dẫn đến chính khí suy kém, mạch xung nhâm kém kiên cố không chế ước được kinh huyết thường kỳ kinh đến sớm mà lượng nhiều.
Do huyết hư: Do một số bệnh làm xuất huyết dai dẳng, hoặc do sinh đẻ quá nhiều lần, hoặc phòng lao, sảy thai, nạo thai nhiều lần làm hao tổn âm huyết, bể huyết trống không dẫn đến kỳ kinh muộn mà ít.
Do tỳ hư: Tỳ vị vốn hư yếu không thu nạp và vận hóa được thủy cốc, làm cho nguồn sinh hóa của khí huyết suy kém huyết dịch không đủ mà kỳ kinh đến muộn. Tỳ chủ huyết nếu tỳ hư mà huyết hãm xuống thì kinh lại đến sớm so với chu kỳ kinh nguyệt.
Do can thận hao tổn: Vì phòng dục không điều độ làm tổn hại mạch xung nhâm làm ảnh hưởng đến can thận. Can hư thì công năng tàng huyết kém, thận hư thì công năng thu nạp kém, do công năng can thận đều kém không điều tiết được nên kỳ kinh muộn mà lượng ít.
Nếu lo nghĩ nhiều làm uất tích, khí của tâm tỳ kết lại làm ảnh hưởng đến xung nhâm, thận âm bị tổn hao, do thận âm hao tổn dẫn đến can khí mất điều hòa nên kỳ kinh rối loạn không nhất định.
Do huyết ứ (thực chứng): Sau khi sinh, hoặc sau kỳ kinh nguyệt huyết đọng lại trong tử cung, làm tắc trệ đường kinh, làm cho kinh ra không đúng kỳ.
Do khí uất: Lo nghĩ nhiều, hay tức giận tình chí không thoải mái, khí uất nghịch lên làm cho huyết kết lại dẫn đến kinh nguyệt không đều khi sớm khi muộn.
Do đờm thấp: Do đờm thấp ứ đọng lại, hoặc do mỡ nhiều ứ đọng lại tử cung làm huyết mạch không thông, kinh huyết trệ lại không hành được, nặng thì gây bế kinh, nếu kèm theo tỳ khí hư nhược không thể cai quản được huyết dịch, hoặc có huyết nhiệt bên trong quá thịnh mà buộc huyết phải tràn ra làm cho kỳ kinh đến sớm, lượng kinh nhiều.
Sau đây là những bài thuốc chữa kinh kỳ không đều tùy theo từng thể bệnh.
Chứng huyết nhiệt
Triệu chứng: Thấy kinh trước kỳ, lượng kinh nhiều, màu đỏ sẫm hoặc tím đen, đặc dính, có lúc ra máu cục, có mùi tanh hôi, sắc mặt đỏ hồng, môi đỏ mà khô, tâm phiền hay giận hờn, sợ nóng thích lạnh, đại tiện bí, tiểu tiện đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng thực hoặc hoạt sác.
Phép trị: Lương huyết, thanh nhiệt.
Bài thuốc: Cầm liên tứ vật thang gia giảm: xuyên quy 16g, sinh địa 12g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g. Mỗi ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày tùy theo chứng trạng có thể gia một số vị thích hợp.
Nếu trong quá nóng mà kinh ra nhiều thì có thể dùng bài Tiên kỳ thang: sinh địa 16g, đương quy 8g, hoàng bá 8g, tri mẫu 8g, hoàng cầm 8g, hoàng liên 4g, bạch thược 12g, xuyên khung 4g, a giao 12g, ngải diệp (ngải cứu) 4g, hương phụ 12g, chích thảo 3g. Vị a giao khi rót thuốc ra cho vào quấy đều uống. Ngày uống 1 thang. Sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.
Chứng hư nhiệt
Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, lượng ít màu đỏ trong, không có huyết cục. Sắc mặt kém tươi, có khi hai gò má đỏ, xây xẩm, bên trong nóng phiền nhiệt, ngủ kém, tinh thần mệt mỏi. Chất lưỡi đỏ nhợt, rêu lưỡi vàng khô, miệng lở loét, mạch tế sác.
Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.
Bài thuốc: Địa cốt bì ẩm: đương quy 12g, sinh địa 16g, bạch thược 12g, địa cốt bì 12g, xuyên khung 6g, đan bì 8g. Có thể gia một số vị phù hợp với triệu chứng. Ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày sau khi ăn.
Nếu âm hư nhiều có thể dùng bài Lưỡng địa thang: sinh địa 16g, địa cốt bì 12g, huyền sâm 12g, bạch thược 6g, mạch môn 8g, a giao 12g.
Ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, liều lượng có thể gia giảm tùy chứng và cơ địa của bệnh nhân.
Chứng hư hàn
Triệu chứng: Kinh nguyệt đến sau kỳ, lượng kinh ít, màu nhợt, chất loãng, sắc mặt trắng, tinh thần uể oải, tim hồi hộp, hay hụt hơi, ngại nói, eo lưng và chân đau mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡng nhợt, rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.
Phép trị: Ôn kinh tán hàn. Dùng bài Ngải tiễn hoàn: Ngô thù du 12g, thục địa 12g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, thạch xương bồ 6g, nhân sâm 12g, ngải diệp 4g, quất hồng bì 8g.
- Nếu lợm giọng nôn mửa gia đinh hương 4g, bán hạ 10g, sinh khương 3 lát. Có thể sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống trong ngày hoặc tán bột làm viên hoàn ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên (mỗi viên tương đương với 4g), với nước đun sôi để ấm.
Chứng khí hư
Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, lượng kinh nhiều, màu nhợt, chất loãng, sắc mặt trắng bóng, tinh thần uể oải, tim hồi hộp, đoản hơi, ngại nói, eo lưng và hai chân mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.
Phép trị: Bổ khí cố kinh. Dùng bài Bổ khí cố kinh hoàn: Đảng sâm 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, bạch linh 12g, sa nhân 12g. Tán bột làm viên, uống ngày 3 lần mỗi lần 50g với nước sôi để ấm. Nếu sắc uống có thể gia thêm một số vị phù hợp với chứng trạng của từng bệnh nhân. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.
Chứng huyết hư
Triệu chứng: Kinh ra sau kỳ, lượng ít, huyết nhợt, chất loãng, thân thể gầy yếu, sắc mặt úa vàng. Môi, lưỡi, móng tay, móng chân xanh nhợt, da dẻ khô sáp, đầu choáng, mắt hoa, tim hồi hộp, ít ngủ, chất lưỡi nhợt không có rêu. Mạch tế sác hoặc hư tế. Nếu kèm chứng khí hư là khí huyết đều hư.
Phép trị: Bổ huyết điều kinh. Dùng bài Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, trần bì 12g, quế tâm 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, bạch thược 8g, thục địa 8g, ngũ vị tử 6g, bạch linh 12g, viễn chí 4g, sinh khương 3 lát, đại táo 3 quả. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn (cần uống khi thuốc còn ấm).
- Nếu khí huyết đều hư thì bổ khí dưỡng huyết, thường dùng bài Thập toàn đại bổ thang. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần uống trong ngày.
Chứng tỳ hư
Triệu chứng: Kỳ kinh đến sớm muộn không nhất định, lượng huyết nhiều ít không nhất định (gọi là rối loạn kinh nguyệt), sắc huyết nhợt mà trong, sắc mặt vàng bệch, tay chân phù, chân tay mệt mỏi mà thích nằm, mặt mày xây xẩm, tim hồi hộp, có lúc bụng trướng, miệng nhạt ăn không biết ngon, ăn ít, hay nôn mửa, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt rêu trắng, mạch hư trì.
Phép trị: Bổ tỳ điều kinh. Dùng bài Quy tỳ thang: Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn 8g, bạch truật 16g, bạch linh 12g, đương quy 12g, táo nhân 16g, viễn chí 6g, mộc hương 6g, chích thảo 4g. Mỗi ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Hoặc tán bột làm viên, ngày uống 3 lần mỗi lần 2 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm.
Chứng can thận hao tổn
Triệu chứng: Kinh ra trước hoặc sau kỳ kinh, lúc nhiều lúc ít, màu nhợt, chất loãng. Sắc mặt xanh nhợt hoặc xẩm tối, đầu choáng, tai ù, eo lưng đau nhức, chân yếu, ăn kém, ngủ kém, bụng dưới sa xuống và đau, hay đi tiểu tiện về đêm, lưỡi nhạt, rêu mỏng có vết rạn nứt, mạch trầm nhược.
Phép trị: Bình can bổ thận. Dùng bài thuốc Định kinh thang: Thục địa 16g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thỏ ty tử 16g, hoài sơn 12g, bạch linh 12g, sài hồ 4g, hắc giới tuệ 8g, hương phụ 8g. Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần sau khi ăn (uống khi thuốc còn ấm).
Chứng huyết ứ
Triệu chứng: Kinh ra sau kỳ lượng huyết ít, màu tím đen, đóng cục, sắc mặt tím xám, bụng dưới trướng đau đè vào khó chịu, khi huyết cục đã ra thì bụng bớt đau, ngực, bụng trướng đầy không thư thái, đại tiện táo bón, tiểu tiện ngắn màu vàng, lưỡi đỏ xám, mạch trầm sác.
Phép trị: Hành huyết trục ứ. Bài thuốc thường dùng Đào nhân tứ vật thang: Sinh địa 12g, xuyên quy 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 4g, bạch thược 12g. Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Chứng khí uất
Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, sau kỳ không nhất định, lượng ít, sắc đỏ tía có cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức. Trước kỳ kinh hai vú căng lên, lúc đó kinh bụng dưới trướng đầy đau, (có trường hợp bụng đau trước khi có kinh) đau lan lên hai mạn sườn. Ngực đầy tức, dạ dày căng, ợ hơi được thì thấy nhẹ đi, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.
- Nếu kèm có nhiệt chứng thì kinh nguyệt thấy trước kỳ, người phiền nhiệt, môi khô miệng ráo, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Phép trị: Điều khí giải uất. Bài thuốc Tiêu giao tán gia giảm: Bạch truật 12g, bạch linh 12g, sài hồ 6g, đương quy 12g, trần bì 8g, bạch thược 12g, bạc hà 4g, ổi khương 3 lát, chích thảo 4g. Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống xa bữa ăn lúc thuốc còn nóng.
- Nếu uất nhiệt thì giải uất thanh nhiệt, thường dùng bài Đan chi tiêu giao tán: đan bì 12g, chi tử 12g, sài hồ 8g, bạch thược 12g, đương quy 8g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, bạc hà 4g. Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.
Chứng đờm thấp
Triệu chứng: Thường thấy kinh sau kỳ, sắc huyết nhợt đặc dính, lượng kinh nhiều ít không chừng, mặt trắng bệch, ngực tức, bụng đầy trướng, hay buồn nôn, ăn uống kém, miệng nhạt có nhớt. Rêu lưỡi trắng có nhớt, mạch huyền hoạt, có khí hư hoặc huyết hư, có trường hợp kinh ra trước kỳ mà lượng quá nhiều.
Phép trị: Kiện tỳ tiêu đờm. Bài thuốc Thương phụ đạo đàm hoàn: Thương truật 12g, hương phụ (tứ chế) 12g, trần bì 8g, bạch linh 12g, nam tinh 12g, chỉ xác 8g, bán hạ chế 10g, chích thảo 4g.
Tẩm nước gừng phơi khô tán bột làm hoàn viên nước. Ngày uống 3 lần mỗi lần 15g với nước gừng loãng.
- Nếu có nhiệt tích thì phải thanh nhiệt, thường dùng bài Tinh khung hoàn gia bạch truật 12g, hoàng liên 6g.
- Nếu có khí hư thì phải bổ khí, thường dùng bài Lục quân tử thang gia đương quy 12g, bạch thược 12g.
BS. Nguyễn Xuân Hướng (Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam)